Thiếu tướng Đặng Ngọc Truy, sinh ngày 1 tháng 1 năm 1930 tại thôn 6, xã Mỹ Hưng, huyện Bình Lục, tỉnh Nam Hà (nay là xã Mỹ Hưng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định).

Tháng 10-1948, đồng chí tham gia quân đội với chức vụ chiến sĩ văn thư, sau đó làm Tiểu đội trưởng, Trung đội trưởng thuộc Đại đội 516, Trung đoàn 165 và được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng cộng sản Việt Nam) tháng 5-1949.
Từ tháng 1-1951 đến tháng 10-1960, đồng chí lần lượt giữ chức vụ Cán sự chính trị Tiểu đoàn 564, Chính trị viên phó và Chính trị viên Đại đội 946; Trợ lý Đảng vụ Trung đoàn 165, Trợ lý Đảng vụ Phòng Chính trị Sư đoàn 312. Đồng chí được phong quân hàm Thượng úy tháng 11-1958), thăng quân hàm Đại úy tháng 9-1960.
Từ tháng 11-1960 đến tháng 12-1963, đồng chí giữ chức Trợ lý Tổ chức, Phòng Chính trị Quân khu Hữu Ngạn, được cử đi học Trung cao quân sự ngắn hạn.
Từ tháng 1-1964 đến tháng 7-1967, đồng chí đảm nhiệm chức vụ Trợ lý Tổ chức và Phó trưởng phòng Tổ chức, Cục Chính trị, Quân khu 3, được thăng quân hàm Thiếu tá tháng 5-1967. Từ tháng 8-1967 đến tháng 12-1969, giữ chức Phó trưởng phòng Tổ chức, Quân khu Hữu Ngạn.
Từ tháng 1-1970 đến tháng 7-1971, đồng chí giữ chức Phó chính ủy Trung đoàn 46; từ tháng 8-1971 đến tháng 3-1973, đồng chí giữ chức Chính ủy Trung đoàn 52, Sư đoàn 320.
Từ tháng 4-1973 đến tháng 3-1974, đồng chí giữ chức Phó chính ủy Lữ đoàn 52, Quân khu 5, được thăng quân hàm Trung tá tháng 12-1973.
Tháng 4-1974, theo yêu cầu nhiệm vụ, đồng chí được cử ra miền Bắc dự lớp đào tạo Cao cấp tại Học viện Chính trị đến tháng 3-1976.
Từ tháng 4-1976 đồng chí được điều về công tác tại Quân đoàn 3; tháng 2-1978, đồng chí giữ chức Phó tư lệnh về Chính trị Sư đoàn 320, được thăng quân hàm Đại tá tháng 8-1978. Từ tháng 4-1979 đến tháng 7-1980, giữ chức Chính ủy Sư đoàn 320 thuộc Quân đoàn 3. Từ tháng 8-1980 đến tháng 6-1981, được bổ nhiệm chức vụ Phó chủ nhiệm Chính trị, Quân đoàn 3.
Từ tháng 7-1981 đến tháng 1-1987, đồng chí được trên điều về giữ chức Phó cục trưởng Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị.
Từ tháng 2-1987 đến tháng 6-1988, trước yêu cầu nhiệm vụ mới, đồng chí được phân công giữ chức Phó tư lệnh về Chính trị kiêm Chủ nhiệm Chính trị và Phó tư lệnh về Chính trị Quân đoàn 14, Quân khu 1, được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 6-1988.
Từ 7-1988 đến tháng 8-1991, đồng chí được bổ nhiệm chức vụ Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 1; đến tháng 9-1991 được bổ nhiệm chức vụ Phó tư lệnh về Chính trị Quân khu 1, được bầu giữ chức Phó bí thư Đảng ủy Quân khu. Tháng 1-1994 đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội giải quyết nghỉ hưu theo luật định.

Với những cống hiến xuất sắc trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và Bảo vệ Tổ quốc; xây dựng Quân đội, đồng chí được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến thắng hạng ba; Huân chương Quân công hạng nhì; Huân chương Quân kỳ Quyết thắng; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng; Huy hiệu vì sự nghiệp công tác xây dựng Đảng; Kỷ niệm chương vì thế hệ trẻ và nhiều phần thưởng cao quý khác.

BBT

Các tin khác:

Tìm kiếm theo:Chuyên mục nàyTất cả các chuyên mục